cẩm nang số

về hướng dẫn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia

Hướng dẫn

Sổ tay hướng dẫn “Triển khai thực hiện nội dung Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý”

GIỚI THIỆU VỀ SỔ TAY
1. Mục tiêu của Sổ tay

Trên cơ sở Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế tiến hành xây dựng, ban hành Sổ tay hướng dẫn triển khai nội dung Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025  để các đơn vị, tổ chức và các nhân có liên quan tham khảo trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.

Mục tiêu của sổ tay là hướng dẫn và cung cấp các căn cứ pháp lý, nguyên tắc quản lý, đối tượng và phạm vi, nội dung hỗ trợ, quy trình lựa chọn chủ trì liên kết và các yêu cầu kỹ thuật trong phát triển sản xuất dược liệu theo chuỗi giá trị phù hợp với các quy định hiện hành.

2. Đối tượng sử dụng Sổ tay

– Doanh nghiệp, HTX, Liên hiệp HTX, hộ gia đình và cá nhân thực hiện các hoạt động hỗ trợ.

– Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan, trực tiếp tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia.

3. Cơ sở pháp lý xây dựng Sổ tay

– Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

– Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện CTMTQG phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.

– Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030; giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025.

– Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.

– Quyết định số 34/2019/QĐ-TTg ngày 18/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ quyết định ban hành quy định tiêu chí xác định dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp và bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

– Thông tư số số 15/2022/TT-BTC ngày 4/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.

– Thông tư số 10/2022/TT-BYT ngày 22/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn triển khai nội dung Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.

– Các quy định khác về quản lý và tài chính có liên quan.

4. Cấu trúc của Sổ tay

– Phần I. Hướng dẫn về nguyên tắc, dự án đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý.

– Phần II. Quy trình triển khai các hoạt động Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý.

– Phần III. Hướng dẫn kỹ thuật trong Phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ dược liệu.

PHẦN I: HƯỚNG DẪN VỀ NGUYÊN TẮC, DỰ ÁN ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN VÙNG TRỒNG DƯỢC LIỆU QUÝ
1. Giải thích từ ngữ

1.1. Chuỗi giá trị dược liệu: là chuỗi giá trị được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết bằng văn bản giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số trong hoạt động nuôi trồng, chế biến, sản xuất, và tiêu thụ dược liệu, và các sản phẩm từ dược liệu.

1.2. Chuỗi giá trị dược liệu đã có: là chuỗi giá trị dược liệu đã được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết bằng văn bản giữa doanh nghiệp, HTX, Liên hiệp HTX với các hộ gia đình, HTX, trang trại hoặc các tổ chức, cá nhân khác trong hoạt động nuôi trồng, chế biến sản xuất, và tiêu thụ sản phẩm của chuỗi giá trị.

1.3. Chuỗi giá trị dược liệu mới: là chuỗi giá trị dược liệu chưa hình thành hợp đồng liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm bằng văn bản giữa các doanh nghiệp, HTX với các đối tượng sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm khác.

1.4. Liên kết chuỗi giá trị dược liệu là liên kết được thực hiện trên cơ sở hợp tác bằng văn bản giữa đơn vị chủ trì liên kết với các thành viên liên kết trong việc tổ chức thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn từ cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức bảo tồn nguồn gen, chọn tạo giống, nuôi trồng, thu hoạch, sơ chế, chế biến, sản xuất, bảo quản gắn với tiêu thụ dược liệu.

2. Nguyên tắc quản lý và điều kiện hỗ trợ
2.1. Nguyên tắc quản lý dự án dược liệu quý

(1) Bảo đảm phù hợp với các nguyên tắc trong quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia được quy định tại Điều 4 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây viết tắt là Nghị định số 27/2022/NĐ-CP):

+ Phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.

+ Thực hiện đúng trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương, chính quyền địa phương ở các cấp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các tổ chức có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình.

+ Đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương, nhất là cấp cơ sở nhằm nâng cao tính chủ động, linh hoạt của các cấp chính quyền trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư tham gia vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát các chương trình mục tiêu quốc gia.

+ Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý và tăng cường lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm, hiệu quả; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, trùng lặp; tránh thất thoát, lãng phí và không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.

+ Đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

(2) Phát triển dự án dược liệu quý phải gắn với bảo tồn nguồn gen dược liệu, bảo đảm các quy trình và tiêu chuẩn quản lý chất lượng.

(3) Các dự án dược liệu quý triển khai trên đất rừng phải bảo đảm kết hợp bảo vệ và phát triển rừng bền vững theo quy định của pháp luật.

(4) Ưu tiên lựa chọn các dự án sử dụng trên 50% lao động là nữ, dự án ứng dụng công nghệ cao và các dự án nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên địa bàn thực hiện dự án để hình thành vùng nguyên liệu.

2.2. Điều kiện hỗ trợ dự án

          (1) Dự án dược liệu quý được hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước phải đáp ứng điều kiện hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/04/2022 của Chính phủ:

–  Dự án, kế hoạch liên kết phải xác định được kết quả về chỉ số tạo việc làm, mức tăng thu nhập, đóng góp phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương theo kế hoạch năm và thời điểm kết thúc dự án.

–  Đơn vị chủ trì liên kết và các đối tượng liên kết phải có hợp đồng hoặc biên bản hợp tác về đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, cung ứng vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến, thu mua, tiêu thụ sản phẩm.

–  Các dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất phải đảm bảo tối thiểu 50% người dân tham gia là đối tượng hỗ trợ của các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó ưu tiên nguồn lực thực hiện dự án, mô hình có trên 70% người dân tham gia là đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng, phụ nữ thuộc hộ nghèo và quy định của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.

(2) Hoạt động liên kết phải được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và phải được thể hiện qua Hợp đồng liên kết (bằng văn bản) giữa các bên liên quan trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

(3) Doanh nghiệp khi tham gia liên kết sản xuất phải có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật và được thành lập trước thời điểm dự án được phê duyệt, hoạt động phù hợp với đối tượng được Dự án hỗ trợ, phải có năng lực phù hợp với vai trò của mình trong liên kết sản xuất.

(4) Hợp tác xã, liên hiệp HTX được thành lập trước thời điểm Dự án được phê duyệt, hoạt động phù hợp với đối tượng được Dự án hỗ trợ và phải có năng lực phù hợp với vai trò của mình trong liên kết sản xuất, trực tiếp ký hợp đồng liên kết với các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp HTX, hộ gia đình, các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khác). Trang trại, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động phù hợp với đối tượng được Dự án hỗ trợ, trực tiếp ký hợp đồng liên kết với doanh nghiệp hoặc HTX.

(5) Hoạt động hỗ trợ phải được xây dựng thành Dự án, được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (được quy định cụ thể trong Phần 2).

(6) Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư những nội dung thiết yếu nhằm xây dựng mới hoặc củng cố liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị đã có. Các địa phương tự đánh giá, lựa chọn và quyết định nội dung hỗ trợ phù hợp trên cơ sở điều kiện thực tế và nguồn lực của từng địa phương.

(7) Tập trung nguồn vốn, hỗ trợ có trọng điểm, đúng nhu cầu và tránh dàn trải. Nguồn vốn đối ứng là: Tài sản hoặc tiền mặt của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia vào dự án; công lao động trực tiếp của các đối tượng tham gia vào dự án; các nguồn vốn hỗ trợ từ các Chương trình, dự án khác của Nhà nước.

(8) Các quy trình sản xuất, các sản phẩm phải thực hiện theo các nguyên tắc thực hành tốt sản xuất, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường, ít sử dụng các hóa chất độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Khuyến khích và ưu tiên các hình thức sản xuất áp dụng công nghệ công nghệ cao, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất, kinh doanh.

(9) Hoạt động hỗ trợ có thể nhiều hơn một chuỗi giá trị trong 01 dự án, nhưng nội dung hỗ trợ của dự án lần sau sẽ không được trùng với các nội dung hỗ trợ của các dự án lần trước đó; dự án hỗ trợ sau phải cách ít nhất 12 tháng sau khi kết thúc dự án hỗ trợ lần trước.

3. Đối tượng và phạm vi triển khai thực hiện Dự án
3.1. Đối tượng

– Các cá nhân, hộ gia đình người dân tộc thiểu số, hộ nghèo, sinh sống trong vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp để phát triển dược liệu quý cùng tham gia thực hiện dự án.

– Thôn, bản, xã, huyện, tỉnh nơi triển khai dự án.

– Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ gia đình và các cơ sở sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở sản xuất, kinh doanh) triển khai hoặc tham gia vào dự án dược liệu quý hoạt động tại các địa bàn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, sử dụng từ 50% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số (ưu tiên các dự án sử dụng trên 50% lao động là nữ), có cam kết hỗ trợ thu mua, sản xuất, tiêu thụ dược liệu của các dự án trên.

– Cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện dự án dược liệu quý.

3.2. Phạm vi triển khai dự án

– Các huyện triển khai thực hiện dự án phải đảm bảo đáp ứng các tiêu chí sau:

+ Huyện có xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.

+ Là huyện vùng dân tộc thiểu số và miền núi có ít nhất 50% tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số.

+ Có tiềm năng phát triển các loại dược liệu quý có giá trị y tế và kinh tế cao.

– Đối với các dự án có đề xuất triển khai trồng, phát triển Sâm Việt Nam cần có độ cao từ 1.000 mét trở lên so với mực nước biển.

3.3. Phạm vi cụ thể

          – Vùng 1: Miền núi phía Bắc 02 Trung tâm giống (Hà Giang, Yên Bái) và 10 Vùng trồng dược liệu quý (Hà Giang, Lào Cai, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Kạn,  Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Bắc Giang);

          – Vùng 2: Miền Trung và Duyên hải Nam Trung Bộ 01 Trung tâm giống (Quảng Nam) và 04 Vùng trồng dược liệu quý (Nghệ An, Huế, Quảng Ngãi, Ninh Thuận);

          – Vùng 3: Tây Nguyên 01 Trung tâm giống (Kon Tum) và 03 Vùng trồng dược liệu quý (Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông,).

          – Vùng 4: Đông Nam Bộ 01 Vùng trồng dược liệu quý (Trà Vinh).

4. Nội dung thực hiện của Dự án dược liệu quý

Dự án tập trung đầu tư, hỗ trợ phát triển hai đối tượng là chuỗi giá trị dược liệu mới và chuỗi giá trị dược liệu đã có cụ thể:

– Xây dựng liên kết theo chuỗi giá trị dược liệu mới gắn nuôi trồng, sản xuất với tiêu thụ sản phẩm tại địa phương; hỗ trợ hình thành các liên kết giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ gia đình, các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số.

– Củng cố, nâng cấp liên kết theo chuỗi giá trị dược liệu gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm đã có tại các địa phương, trong đó ưu tiên tập trung xây dựng vùng dược liệu ổn định, chất lượng; hỗ trợ áp dụng kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ; nâng cấp năng lực sơ chế, chế biến và phát triển thị trường.

5. Hướng dẫn các nội dung hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện Dự án dược liệu quý.

          Hoạt động hỗ trợ đầu tư phát triển vùng trồng dược liệu quý có thể bao gồm một hoặc một số trong các nội dung hỗ trợ dưới đây. Các địa phương căn cứ vào thực trạng sản xuất, chế biến và kinh doanh, định hướng phát triển sản phẩm và nguồn lực của địa phương để quyết định lựa chọn nội dung hỗ trợ phù hợp sau:

– Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu, ưu tiên hỗ trợ các dự án nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên địa bàn thực hiện dự án để hình thành vùng nguyên liệu.

–  Hỗ trợ đầu tư các khu, vùng nuôi trồng dược liệu ứng dụng công nghệ cao để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường.

– Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, đường giao thông kết nối đạt chuẩn cấp V miền núi, hệ thống điện, cấp thoát nước để phục vụ dự án phát triển vùng nguyên liệu.

– Hỗ trợ kinh phí đầu tư để cải tạo xây dựng cơ sở chế biến dược liệu quý để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.

– Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở bảo quản dược liệu quý gồm sấy, chiếu xạ, khử trùng, đông lạnh, bảo quản sinh học, hạ tầng về giao thông, điện, nước, xử lý chất thải, nhà xưởng và thiết bị.

– Hỗ trợ doanh nghiệp trực tiếp đào tạo nghề cho lao động tại chỗ.

– Hỗ trợ chi phí quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực quốc gia và cấp tỉnh.

– Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, cải tiến công nghệ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng.

– Hỗ trợ chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi.

– Hỗ trợ giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác sản phẩm.

– Nhà nước hỗ trợ chi phí sản xuất giống gốc và chi phí sản xuất giống thương phẩm đối với các dự án Trung tâm nhân giống ứng dụng công nghệ cao.

6. Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ thực hiện dự án dược liệu quý từ vốn ngân sách nhà nước

Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ thực hiện dự án dược liệu quý từ vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP:

– Hỗ trợ tối đa không quá 80% tổng chi phí thực hiện một (01) dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn đặc biệt khó khăn; không quá 70% tổng chi phí thực hiện một (01) dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn khó khăn; không quá 50% tổng chi phí thực hiện một (01) dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn khác thuộc phạm vi đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia. Mức hỗ trợ cụ thể thực hiện một (01) dự án theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản chương trình tham khảo Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2025: Dự án đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý (1).

 (1)Theo báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2025: Dự án đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý: Dự án vùng trồng dược liệu quý có tổng kinh phí đầu tư 229 tỷ đồng trong đó vốn ngân sách nhà nước 68 tỷ đồng, vốn vay ngân hành chính sách 96 tỷ đồng, vốn huy động khác 65 tỷ đồng; Dự án trung tâm nhân giống dược liệu quý có tổng kinh phí đầu tư 233 tỷ đồng trong đó ngân sách nhà nước 67,25 tỷ đồng, vốn vay ngân hành chính sách 92 tỷ đồng, vốn huy động khác 73,85 tỷ đồng.

– Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án, kế hoạch liên kết thông qua đơn vị chủ trì liên kết.

7. Mức chi hỗ trợ cho dự án dược liệu quý sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách nhà nước

          a) Thực hiện theo Điều 13 Thông tư số 15/2022/TT-BTC cụ thể như sau:

– Chi mua sắm trang thiết bị trong hàng rào dự án. Mức hỗ trợ theo Quyết định của cấp có thẩm quyền trong phạm vi dự toán được giao, đảm bảo theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

– Hỗ trợ doanh nghiệp trực tiếp đào tạo nghề cho lao động tại chỗ: Mức hỗ trợ 02 triệu đồng/tháng/01 người lao động, thời gian hỗ trợ tối đa 03 tháng/01 người lao động.

– Hỗ trợ chi phí quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực quốc gia và cấp tỉnh: Hỗ trợ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, mức tối đa 50% tổng kinh phí của hoạt động và không quá 1.000 triệu đồng/dự án.

– Hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đề tạo ra sản phẩm mới, cải tiến công nghệ, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng: Mức hỗ trợ 80% kinh phí thực hiện, không quá 300 triệu đồng/đề tài/bản quyền/công nghệ/kết quả nghiên cứu.

– Hỗ trợ tối đa 40% chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi, tối đa không quá 150 triệu đồng/dự án.

– Hỗ trợ giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác sản phẩm. Mức hỗ trợ 100% chi phí nhưng không quá 126 triệu đồng/ha.

– Đối với các dự án trung tâm nhân giống ứng dụng công nghệ cao, Nhà nước hỗ trợ 01 lần tối đa 80% chi phí sản xuất giống gốc, và 50% chi phí sản xuất giống thương phẩm.

– Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng hệ thống kết nối chuỗi giá trị dược liệu và sản phẩm y dược cổ truyền được truy xuất nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

– Hỗ trợ xúc tiến thương mại cho mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Mức hỗ trợ theo quy định tại Thông tư số 11/2019/TT-BCT ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương thuộc chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại (sau đây viết tắt là Thông tư số 11/2019/TT-BCT); Thông tư số 40/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2019/TT-BCT (sau đây viết tắt là Thông tư số 40/2020/TT-BCT).

b) Mức chi hỗ trợ từ nguồn kinh phí đầu tư của ngân sách nhà nước theo Quyết định của cấp có thẩm quyền trong phạm vi dự toán được giao, đảm bảo theo quy định của pháp luật. (Tham khảo theo Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2025: Dự án đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý được hỗ trợ: Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, xử lý, cải tạo đất vùng nguyên liệu đạt GACP- WHO với mức hỗ trợ 50 triệu đồng/ha, nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án. Ưu tiên hỗ trợ các dự án nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên địa bàn thực hiện dự án để hình thành vùng nguyên liệu. Trong đó, hỗ trợ đầu tư các khu, vùng nuôi trồng dược liệu ứng dụng công nghệ cao với mức hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng/ha (đã bao gồm mức hỗ trợ 50 triệu đồng/ha cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu) để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường; Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở chế biến dược liệu quý đạt GMP với mức hỗ trợ tối đa 60% kinh phí đầu xây dựng, nhưng không quá 15 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án; Hỗ trợ xây dựng cơ sở bảo quản dược liệu mức hỗ trợ tối đa 70% kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở bảo quản dược liệu quý đạt GSP (gồm sấy, chiếu xạ, khử trùng, đông lạnh, bảo quản sinh học…) với mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/dự án; Hỗ trợ 70% chi phí và không quá 05 tỷ đồng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao thông kết nối đạt chuẩn cấp V miền núi, hệ thống điện, cấp thoát nước) để phục vụ dự án phát triển vùng nguyên liệu).

8. Chính sách tín dụng ưu đãi

Chính sách tín dụng ưu đãi cho dự án dược liệu quý được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 26 đến Điều 31 Nghị định số 28/2022/NĐ-CP cụ thể như sau:

a) Đối tượng vay vốn

Đối tượng vay vốn là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở sản xuất kinh doanh) hoạt động tại các địa bàn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, sử dụng từ 50% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số, tham gia vào Dự án phát triển vùng trồng dược liệu quý (sau đây gọi là Dự án vùng trồng dược liệu quý), Dự án trung tâm nhân giống, bảo tồn và phát triển dược liệu ứng dụng công nghệ cao (sau đây gọi là Dự án trung tâm nhân giống) được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Điều kiện vay vốn

Đối tượng vay vốn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Được thành lập, hoạt động hợp pháp, có phương án đầu tư và sử dụng vốn vay để tham gia Dự án vùng trồng dược liệu quý, Dự án trung tâm nhân giống được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

– Được Ngân hàng Chính sách xã hội tham gia thẩm định phương án vay vốn trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

– Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội và quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.

c) Mục đích sử dụng vốn vay

Khách hàng vay vốn để thực hiện Dự án vùng trồng dược liệu quý, Dự án Trung tâm nhân giống được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

d) Mức cho vay

– Tổng mức cho vay không vượt quá 45% tổng mức đầu tư dự án và không vượt quá 96 tỷ đồng đối với Dự án vùng trồng dược liệu quý, không vượt quá 92 tỷ đồng đối với Dự án trung tâm nhân giống.

– Mức cho vay đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia Dự án trung tâm nhân giống và Dự án vùng trồng dược liệu quý do Ngân hàng Chính sách xã hội xác định cho vay căn cứ phương án sử dụng vốn và quyết định phê duyệt thực hiện dự án của cơ quan có thẩm quyền, nhưng không vượt quá 45% mức đầu tư của cơ sở sản xuất kinh doanh khi tham gia vào dự án.

đ) Thời hạn cho vay

Thời hạn cho vay do Ngân hàng Chính sách xã hội và khách hàng vay vốn thỏa thuận tối đa là 10 năm.

e) Lãi suất cho vay

– Lãi suất cho vay 3,96%/năm.

– Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

g) Nghiệp vụ cho vay

Thực hiện theo Hướng dẫn số 7359/HD-NHCS ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Tổng Giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội về nghiệp vụ cho vay đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Chính phủ.

9. Thời gian thực hiện các dự án dược liệu quý.

Thời gian triển khai các dự án dược liệu quý giai đoạn I:  2021 – 2025.

PHẦN II: HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NỘI DUNG ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN VÙNG TRỒNG DƯỢC LIỆU QUÝ
1. Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
1.1. Cơ quản chủ dự án thành phần dược liệu quý.

Cục quản lý Y Dược cổ truyền (Bộ Y tế), thực hiện trách nhiệm của chủ dự án thành phần được quy định tại Điều 37, Nghị định 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 gồm:

– Lập kế hoạch thực hiện dự án thành phần giai đoạn 5 năm và hằng năm gửi chủ chương trình theo quy định tại Điều 5, Điều 7 Nghị định này.

– Ban hành theo thẩm quyền hoặc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện dự án thành phần.

– Phối hợp với chủ chương trình xác định chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá dự án thành phần theo quy định tại Điều 32 Nghị định này; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc cập nhật các chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá dự án thành phần theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.

– Thực hiện giám sát dự án thành phần theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

– Thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.

1.2. Cơ quan chủ quản chương trình dược liệu quý là UBND cấp tỉnh

          UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện thực tế giao cho Sở, Ban, Ngành giúp UBND tỉnh chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện, tổ chức giám sát, kiểm tra giám sát, đánh giá với nội dung Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý theo quy định với cơ quan chủ quản chương trình được quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.

1.3. Cơ quan quản lý dự án dược liệu quý là cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ dự án dược liệu quý.

Thực hiện đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương, nhất là cấp cơ sở nhằm nâng cao tính chủ động, linh hoạt của các cấp chính quyền trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP.

UBND cấp tỉnh giao vốn thực hiện nội dung Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý cho UBND Huyện nơi triển khai dự án.

UBND Cấp huyện thực hiện trách nhiệm được quy định tại Khoản 6 Điều 21 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP: Cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất ký hợp đồng với đơn vị chủ trì liên kết triển khai thực hiện dự án, kế hoạch liên kết; giám sát, thanh toán, giải ngân vốn dựa trên kết quả nghiệm thu từng giai đoạn hoàn thành nội dung, hoạt động của dự án, kế hoạch liên kết theo tiến độ thực hiện được cấp có thẩm quyền quyết định.

          Lưu ý: Việc giao cho Huyện triển khai nội dung Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý thực hiện căn cứ vào công văn đã đề xuất của UBND tỉnh gửi Ủy ban Dân tộc tổng hợp xây dựng Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2025.

1.4. Đơn vị chủ trì liên kết

Đơn vị chủ trì liên kết dự án dược liệu quý là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đề xuất dự án, kế hoạch liên kết để hợp tác với các cá nhân, tổ nhóm cộng đồng, tổ hợp tác để thực hiện dự án dược liệu quý hoạt động tại các địa bàn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, sử dụng từ 50% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số.

+ Chủ trì liên kết đáp ứng các tiêu chí sau:

– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã/hộ kinh doanh; Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có). Có trụ sở đăng ký hoạt động và nộp thuế tại địa bàn Huyện triển khai dự án;

–  Có cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo thực hiện dự án; có năng lực huy động nguồn kinh phí ngoài ngân sách và các nguồn lực khác thực hiện dự án;

– Có cam kết sử dụng tối thiểu 50% lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ (có ít nhất 50% lao động là nữ);

–  Trực tiếp thực hiện dự án, và thụ hưởng kết quả của dự án;

– Có năng lực tổ chức liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa hoặc tổ chức sản xuất hàng hóa tạo sinh kế cho người dân tại vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số;

– Có hợp đồng cam kết thu mua và tiêu thụ dược liệu sản xuất trong vùng;

– Có hợp đồng liên kết hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý ít nhất 5 hợp tác xã vệ tinh đóng trên địa bàn;

– Được sự đồng ý bằng văn bản của các thành viên tham gia liên kết;

+ Chủ nhiệm dự án cần đáp ứng các tiêu chí sau:

– Là người lao động thuộc Tổ chức chủ trì liên kết dự án.

– Có trình độ từ cao đẳng trở lên.

– Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong lĩnh vực dược liệu, nông nghiệp.

– Có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác đối với người có trình độ đại học trở lên và ít nhất 05 năm đối với người có trình độ cao đẳng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.

1.5. Thành viên tham gia liên kết

Thành viên liên kết dự án dược liệu quý là các doanh nghiệp khác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ gia đình và các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động tại các địa bàn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, sử dụng tối thiểu 50% lao động là người dân tộc thiểu số tham gia vào dự án.

+  Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Được thành lập, hoạt động hợp pháp; có phương án đầu tư và sử dụng vốn vay để tham gia dự án dược liệu.

– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã/hộ kinh doanh; Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có). Có trụ sở đăng ký hoạt động và nộp thuế tại địa bàn Huyện triển khai dự án;

–  Có cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo thực hiện dự án; có năng lực huy động nguồn kinh phí ngoài ngân sách và các nguồn lực khác thực hiện dự án;

– Có cam kết sử dụng tối thiểu 50% lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ (có ít nhất 50% lao động là nữ);

–  Trực tiếp thực hiện dự án, và thụ hưởng kết quả của dự án;

+ Các cá nhân, đại diện hộ gia đình đáp ứng đủ các điều kiện sau: đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, cư trú hợp pháp tại địa phương.

1.6. Tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ và công nghệ (nếu có)

– Tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ

+ Là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;

+ Có đủ lực lượng cán bộ khoa học làm chủ công nghệ được ứng dụng, có khả năng chuyển giao công nghệ;

+ Là chủ sở hữu công nghệ hoặc có quyền chuyển giao hợp pháp công nghệ hoặc là Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tạo ra công nghệ được ứng dụng chuyển giao.

– Công nghệ lựa chọn để ứng dụng chuyển giao đáp ứng các yêu cầu sau:

+ Hướng vào giải quyết những vấn đề có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội của nơi thực hiện dự án và bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường sinh thái; phù hợp với nhu cầu phát triển và điều kiện thực tế của vùng miền, địa phương và mục tiêu của Dự án dược liệu;

+ Tiên tiến, có tính mới và hiệu quả hơn so với công nghệ hiện có đang áp dụng rộng rãi tại địa phương;

+ Đã có quy trình kỹ thuật ổn định, phù hợp với khả năng tiếp thu của các tổ chức và người dân nơi thực hiện dự án;

+ Được công nhận là tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc được tạo ra từ nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp quốc gia đã được đánh giá, nghiệm thu từ mức đạt trở lên.

2. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự án

Quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án thực hiện theo khoản 3 Điều 21, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/04/2022 của Chính phủ cụ thể như sau:

Bước 1: Thông báo tuyển chọn chủ trì liên kết thực hiện dự án dược liệu quý

Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân ban hành nội dung hỗ trợ, mẫu hồ sơ, trình tự thủ tục phê duyệt dự án.

Căn cứ mục tiêu, nội dung kế hoạch triển khai dự án đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý, và nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Cơ quan quản lý dự án dược liệu quý (UBND Huyện) thông báo tuyển chọn đơn vị chủ trì liên kết thực hiện dự án đầu tư, hỗ trợ phát triển dược liệu quý theo mẫu đã được Hội đồng nhân dân ban hành hoặc theo Mẫu B2.1 của Thông tư 10/2022/TT-BYT.

Thông báo về việc lựa chọn đơn vị chủ trì liên kết thực hiện dự án dược liệu quý trên các phương tiên thông tin đại chúng và công thông tin điện tử của: UBND Tỉnh, Huyện, Cơ quan chủ quản dự án nơi triển khai dự án và công thông tin điện tử của Cục Quản lý Y Dược cổ truyền

Bước 2: Các đơn vị chủ trì liên kết căn cứ thông báo về việc lựa chọn đơn vị chủ trì liên kết thực hiện dự án dược liệu quý, lập hồ sơ để xuất thực hiện dự án và gửi hồ sơ đề xuất thực hiện dự án trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về cơ quan quản lý dự án dược liệu quý. Thành phần hồ sơ gồm:

Mẫu B1.1: Giấy đề nghị của Chủ trì liên kết

Mẫu B1.2: Thuyết minh dự án dược liệu quý

Mẫu B1.3: Hồ sơ năng lực của đơn vị chủ trì liên kết và các thành viên liên kết

Mẫu B1.4: Lý lịch của Chủ nhiệm dự án

Mẫu B1.5: Tóm tắt hoạt động của Tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ (nếu có)

Mẫu B1.6: Phương án vay vốn của chủ trì liên kết và từng thành viên liên kết tham gia thực hiện dự án (nếu có)

Mẫu B1.7: Bản thỏa thuận về việc cử đơn vị làm chủ trì liên kết dự án

Và các giấy tơ liên quan khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý dự án (nếu có).

Bước 3: Sau khi nhận hồ sơ đề xuất thực hiện dự án, trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, cơ quan quản lý dự án dược liệu quý tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ.  Kết quả mở hồ sơ được lập thành biên bản theo theo Mẫu B2.2: Biên bản mở hồ sơ dự án dược liệu quý.

Trường hợp không có hồ sơ hợp lệ, không đủ điều kiện để đưa vào xem xét đánh giá quay lại Bước 1.

Bước 4: Thành lập hội đồng và thẩm định lựa chọn dự án.

Cơ quan quản lý dự án gửi các hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện đánh giá và đề nghị Cơ quan chủ quản dự án dược liệu quý thành lập hội đồng thẩm định dự án.UBND cấp tỉnh quyết định thành lập hội đồng và thẩm định các hồ sơ đề xuất thực hiện dự án đủ điều kiện thẩm định lựa chọn dự án. Phương thức, quy trình làm việc của hội đồng lựa chọn dự án thực hiện theo Mẫu B2.3, cụ thể như sau:

(1) Thành phần hội đồng thẩm định dự án

– Thành phần hội đồng bao gồm: Chủ tịch hội đồng là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Lãnh đạo sở ban ngành theo ủy quyền và các thành viên là Lãnh đạo cơ quan quản lý dự án dược liệu quý, đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, ban dân tộc, nông nghiệp, y tế, xây dựng, tài nguyên môi trường, Lãnh đạo Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh, chuyên gia độc lập.

– Cá nhân là người thuộc đơn vị chủ trì liên kết, thành viên liên kết, tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ cho dự án và cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện dự án không được tham gia Hội đồng. Ủy ban nhân dân tỉnh cử thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của Hội đồng.

(2) Phương thức làm việc

– Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hội đồng.

– Thành viên hội đồng có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu do Cơ quan quản lý dự án dược liệu quý cung cấp và chuẩn bị ý kiến nhận xét đánh giá theo mẫu quy định ban hành kèm theo sổ tay này.

– Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của hội đồng được thông qua khi trên 3/4 số thành viên của hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức biểu quyết trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín.

– Các ý kiến khác nhau của thành viên được thư ký của hội đồng tổng hợp để hội đồng thảo luận và biểu quyết thông qua. Thành viên hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của hội đồng. Thành viên hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của hội đồng.

(3) Quy trình làm việc

– Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.

          – Hội đồng trao đổi thống nhất nguyên tắc làm việc và bầu thư ký của hội đồng.

          – Hội đồng tiến hành đánh giá các hồ sơ:

+ Các thành viên hội đồng trình bày nhận xét đánh giá hồ sơ theo các tiêu chí trong phiếu nhận xét đánh giá B2.4 tại Phụ lục này;

+ Thư ký hội đồng đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo;

+ Ủy viên hội đồng là đại diện Ngân hàng Chính sách xã hội đọc báo cáo thẩm định phương án vay vốn (nếu có) theo biểu B2.6;

+ Hội đồng thảo luận, đánh giá từng hồ sơ theo các tiêu chí đánh giá quy định. Trong quá trình thảo luận hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với các thành viên hội đồng về ý kiến nhận xét;

+ Hội đồng cho điểm theo các tiêu chí, thang điểm quy định tại các Mẫu B2.5 tại Phục lục này và bỏ phiếu đánh giá chấm điểm;

+ Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm ba (03) người là thành viên của hội đồng, trong đó có trưởng ban kiểm phiếu và hai (02) thành viên.

– Các thư ký hành chính của hội đồng giúp ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên hội đồng.

– Hội đồng công bố công khai kết quả chấm điểm đánh giá và thông qua biên bản làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ phát triển dược liệu.

– Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị:

+ Các sản phẩm chính của dự án với những chỉ tiêu chất lượng tương ứng phải đạt;

+ Số lượng chuyên gia trong và ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện;

– Thư ký hội đồng hoàn thiện biên bản làm việc theo Mẫu B2.6.

Bước 5: Quyết định lựa chọn dự án

– Dự án được lựa chọn là dự án có tổng số điểm đánh giá cao nhất.

– Trên cơ sở ý kiến kết luận của Hội đồng thẩm định và ý kiến chuyên môn của cơ quan chủ chương trình (trường hợp cần thiết), trong thời hạn 15 ngày Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, hỗ trợ. Nội dung quyết định phê duyệt dự án thực hiện theo Mẫu B2.8: Quyết định đầu tư hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý.

– Căn cứ vào Quyết định phê duyệt dự án và biên bản của Hội đồng thẩm định, đơn vị quản lý dự án ký xác nhận trên thuyết minh dự án của chủ trì liên.

3. Ký hợp đồng thực hiện dự án

– Cơ quan quản lý dự án dược liệu quý ký hợp đồng thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì liên kết để thực hiện dư án (tham khảo theo mẫu B3.1)

– Trên cơ sở hợp đồng thực hiện dự án, đơn vị chủ trì liên kết dự án ký hợp đồng với các đơn vị thành viên liên kết/hộ gia đình (tham khảo theo mẫu B3.2) và Tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ của dự án (tham khảo theo mẫu B3.3).

4. Đánh giá, nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện dự án
4.1. Đánh giá nghiệm thu dự án

– Chủ nhiệm dự án và đơn vị chủ trì liên kết thực hiện dự án có trách nhiệm nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bản điện tử của hồ sơ (ghi trên đĩa quang dạng PDF không cài bảo mật) cho Cơ quan quản lý dự án (UBND huyện). Thời hạn nộp hồ sơ trước ít nhất 10 ngày làm việc so với thời điểm kết thúc thời gian thực hiện dự án;

– Hồ sơ đánh giá nghiệm thu dự án bao gồm: Công văn đề nghị đánh giá nghiệm thu dự án của đơn vị chủ trì liên kết; báo cáo tổng kết thực hiện dự án theo mẫu quy định tại Mẫu B4.1-BCTK tại Phụ lục ban hành kèm theo sổ tay này; các quy trình kỹ thuật ứng dụng của dự án; Thuyết minh và hợp đồng thực hiện dự án; các báo cáo và biên bản kiểm tra định kỳ theo Mẫu B4.2 và Mẫu B4.3 tại Phụ lục ban hành kèm theo sổ tay này; biên bản nghiệm thu khối lượng; Biên bản xác nhận tình hình sử dụng kinh phí của Đơn vị quản lý dự án; biên bản quyết toán tài chính hoặc biên bản xác nhận tình hình sử dụng kinh phí của Cơ quan quản lý dự án; báo cáo huy động và sử dụng kinh phí đối ứng từ ngân sách địa phương, nguồn khác (nếu có);

– Sau khi nhận được hồ sơ, Đơn vị quản lý dự án, phối hợp với các đơn vị có liên quan Trình chủ tịch UBND cấp tỉnh thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu chính thức kết quả thực hiện Dự án.

– Hội đồng thẩm định dự án, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký (do hội đồng bầu) và các ủy viên khác.

+ Chủ tịch hội đồng thực hiện theo Điểm b, khoản 3, Điều 21, Nghị định 27/2022/NĐ-CP.

+ Phó chủ tịch: Lãnh đạo Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh.

+ Thành viên hội đồng bao gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, nông nghiệp, y tế, xây dựng, tài nguyên môi trường, ngân hàng CSXH, chuyên gia độc lập và đại diện đơn vị quản lý dự án.

+ Cá nhân là chủ nhiệm, người thuộc Đơn vị chủ trì liên kết, thành viên liên kết và tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ, người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động nuôi trồng, sản xuất, kinh doanh dược liệu và sản phẩm từ dược liệu hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện dự án hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác và người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì liên kết không được tham gia Hội đồng.Ủy ban nhân dân tỉnh cử các thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của Hội đồng;

-Phiên họp hội đồng được tổ chức trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập hội đồng. Hội đồng làm việc theo phương thức, trình tự quy định tại Mẫu B4.4 thuộc Phụ lục ban hành kèm theo sổ tay này. Nội dung đánh giá theo yêu cầu đối với sản phẩm tại hợp đồng và thuyết minh dự án đã được phê duyệt. Kết quả đánh giá được xếp loại theo 2 mức: đạt, không đạt. Chi tiết các biểu mẫu nhận xét, đánh giá của thành viên Hội đồng theo Mẫu B4.5, Biên bản họp Hội đồng theo Mẫu B4.6 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo sổ tay này. 

4.2. Xử lý kết quả đánh giá nghiệm thu

– Đối với các dự án được đánh giá “không đạt”, Hội đồng nghiệm thu có trách nhiệm xem xét, xác định những nội dung, công việc đã thực hiện được theo đúng hợp đồng làm căn cứ để Cơ quan chủ quản dự án xem xét, xử lý theo quy định;

– Đối với những dự án được đánh giá ở mức “đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội đồng kết thúc phiên họp, Chủ nhiệm dự án và Đơn vị chủ trì liên kết có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức hỗ trợ ứng dụng công nghệ (nếu có) bổ sung hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng.

4.3. Công nhận kết quả thực hiện Dự án

– Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện Dự án, bao gồm: 01 bộ hồ sơ đã hoàn thiện theo góp ý; Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của Hội đồng theo Mẫu B4.7;

          – Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Đơn vị quản lý dự án để tổ chức thanh lý hợp đồng và công nhận kết quả thực hiện dự án.

PHẦN III: HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRONG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ GẮN VỚI SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ DƯỢC LIỆU
1. Hướng dẫn thực hành tốt nuôi trồng dược liệu đạt GACP – WHO theo quy định tại thông tư số 19/2019/TT-BYT
1.1. Hướng dẫn đánh giá, lựa chọn vùng trồng dược liệu

a) Địa điểm trồng trọt

– Cần lựa chọn vùng trồng có điều kiện thích hợp với yêu cầu sinh thái của cây;

– Không trái với quy hoạch sản xuất nông nghiệp của địa phương;

– Vùng đất trồng không bị ô nhiễm kim loại nặng, không bị ô nhiễm vi sinh vật, có sự cách ly tương đối với các cây trồng khác và không gần khu công nghiệp, bãi rác thải, bãi chăn thả gia súc, khu chăn nuôi,…

– Khu vực trồng phải có nguồn nước sạch, không bị ô nhiễm kim loại nặng và vi sinh vật, đạt tiêu chuẩn nước tưới tiêu trong nông nghiệp.

b) Môi trường sinh thái và tác động xã hội

– Nơi bảo quản, xử lý phân bón và nơi chứa thuốc bảo vệ thực vật, dụng cụ pha, bình bơm được che nắng mưa, có khóa;

– Nhiên liệu (xăng, dầu) và hóa chất được lưu trữ riêng, cách xa nơi chứa sản phẩm và nguồn nước tưới;

– Chất thải trong quá trình sản xuất (vỏ bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất, hạt giống…) phải được thu gom để xử lý (có hợp đồng với đơn vị có chức năng) và chứa trong bể có đáy, mái che, dụng cụ kín để tránh phát tán ra môi trường;

– Không ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái và tác động tiêu cực đối với việc làm ăn sinh sống tại địa phương

c) Khí hậu

– Phù hợp với yêu cầu về điều kiện thời tiết và thời vụ gieo trồng của từng dược liệu (Có tài liệu nghiên cứu)

d) Thổ nhưỡng

– Hàm lượng một số kim loại nặng không vượt quá theo tiêu chuẩn quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất.

đ) Phân bón

– Phân vô cơ: có trong danh mục được phép sử dụng theo quy định hiện hành;

– Phân hữu cơ: phải được ủ hoai mục.

– Có Hồ sơ theo dõi quá trình bón phân, số lượng và thời gian cách ly

e) Tưới nước và thoát nước

– Phù hợp với yêu cầu của từng loại dược liệu;

– Nước tưới phải đạt quy định về nước sạch

1.2. Hướng dẫn xây dựng quy trình kỹ thuật nuôi trồng, thu hái dược liệu

1.2.1. Hạt giống và nguyên liệu nhân giống

a) Chọn giống

– Giống cây để trồng phải là các loài được quy định trong Dược điển Việt Nam hoặc Dược điển các nước và trong các tài liệu về dược liệu được phép xuất bản khác.

– Trường hợp các dược liệu mới được du nhập, thì phải lập hồ sơ cụ thể (thành hồ sơ nguồn) như mô tả trong các tài liệu của nước xuất xứ.

b) Lai lịch giống cây

– Lai lịch giống cây đang trồng cần được xác minh ở các đơn vị theo quy định và lưu hồ sơ. Trong từng trường hợp có thể ghi cả tên thông dụng tại địa phương và tên tiếng Anh. Cũng có thể đưa các thông tin khác có liên quan như tên của giống cây trồng, kiểu sinh thái, loại hóa học, hay kiểu ngoại cảnh.

– Với các giống cây trồng có bán trên thị trường, cần nêu tên của giống cây và nhà cung cấp. Nếu là giống nguyên thủy được thu thập, nhân giống, phổ biến và trồng trong một vùng nào đó, thì cần ghi vào hồ sơ (bao gồm cả tên địa phương, xuất xứ của cây, hạt giống gốc hoặc vật liệu nhân giống).

– Khi một loài dược liệu có nghi ngờ về lai lịch thì cần gửi mẫu thực vật kèm các tài liệu đến Viện Dược liệu để nhận dạng.

– Nếu có thể, nên so sánh kiểu di truyền với kiểu của một mẫu đã xác nhận.

– Các tài liệu về lai lịch thực vật cần được lưu trong hồ sơ đăng ký.

c) Nguyên liệu nhân giống

– Các nguyên liệu nhân giống cần được nêu cụ thể, bao gồm các thông tin: nhà cung cấp hạt giống và các vật liệu nhân giống; tất cả các thông tin cần thiết liên quan đến lai lịch, chất lượng và tính năng sản phẩm, cũng như lịch sử phát triển sản phẩm (nếu có thể).

– Nguyên liệu nhân giống phải đảm bảo chất lượng, sạch bệnh và không bị ô nhiễm. Nguyên liệu trồng trọt nên có tính đề kháng hoặc dung nạp được các nhân tố sống hoặc không có sự sống.

– Các nguyên liệu nhân giống khác là sản phẩm hữu cơ cần được chứng nhận là các dẫn xuất hữu cơ (Nguồn gốc hữu cơ).

1.2.2. Nuôi trồng

a) Chọn địa điểm

– Cùng một loài dược liệu nhưng trồng ở các địa điểm khác nhau có thể có chất lượng khác nhau, do ảnh hưởng của đất, khí hậu và các yếu tố khác. Những khác biệt này liên quan đến ngoại dạng thực thể hoặc những biến đổi của các hợp phần mà sự sinh tổng hợp của những hợp phần này có thể bị ảnh hưởng bởi các điều kiện môi trường bên ngoài, bao gồm các biến số về sinh thái và địa lý, được nghiên cứu và xem xét.

– Cần tránh những nguy cơ bị ô nhiễm do ô nhiễm đất, không khí hoặc nước bởi các hóa chất độc hại.

– Cần đánh giá tác động của những lần sử dụng trước đây tại địa điểm canh tác, gồm cả việc trồng các loại cây trước đây và việc áp dụng những sản phẩm bảo vệ cây trồng (nếu có).

b) Môi trường sinh thái và tác động xã hội

– Nên chú ý đến sự cân bằng sinh thái và đặc biệt là tính đa dạng di truyền của hệ thực vật và động vật trong các môi trường sống ở xung quanh.

– Việc đưa vào canh tác một loại dược liệu không thuộc bản địa có thể có tác động có hại cho thế cân bằng sinh học và sinh thái của khu vực. Cần theo dõi tác động sinh thái của các hoạt động trồng trọt theo thời gian (nếu có thể được).

– Tác động xã hội của việc canh tác đối với các cộng đồng địa phương cần được khảo sát để đảm bảo tránh được các tác động tiêu cực đối với việc làm ăn sinh sống tại địa phương.

c) Khí hậu

– Điều kiện khí hậu có thể ảnh hưởng đến chất lượng của dược liệu về mặt vật lý, hóa học và sinh học. Thời gian có nắng, lượng mưa trung bình, nhiệt độ trung bình, gồm cả các khác biệt về nhiệt độ ban ngày và ban đêm, cũng ảnh hưởng đến các hoạt động sinh lý, sinh hóa của cây.

d) Thổ nhưỡng

– Đất cần có những lượng thích hợp các dưỡng chất, chất hữu cơ và những yếu tố khác để bảo đảm chất lượng và sự tăng trưởng tối ưu của dược liệu;

– Các điều kiện tối ưu của đất, bao gồm loại đất, hệ thống thoát nước, khả năng giữ ẩm, độ phì nhiêu và độ pH phải thích hợp cho loài dược liệu được chọn và/hoặc bộ phận thảo dược cần có;

– Cần phải bảo đảm việc dùng phân bón đúng chủng loại, đúng lượng và đúng thời điểm. Không được dùng phân bắc làm phân bón do nguy cơ tiềm ẩn của các vi sinh vật hoặc ký sinh trùng truyền nhiễm. Phân gia súc, gia cầm (phân chuồng) cần được ủ kỹ để đạt các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn với giới hạn vi khuẩn có thể chấp nhận và diệt được khả năng nảy mầm của cỏ dại. Tất cả các lần sử dụng phân bón đều phải lưu hồ sơ.

đ) Tưới nước và thoát nước

– Cần kiểm tra và thực hiện việc tưới nước và thoát nước đúng theo nhu cầu của từng loài dược liệu trong các thời kỳ tăng trưởng khác nhau của cây. Nước dùng để tưới phù hợp với đặc điểm của từng vùng, cẩn thận trọng để bảo đảm các cây đang trồng không bị thiếu nước hay úng nước;

– Khi chọn cách tưới nước (tưới nhẹ trên bề mặt đất, tưới ngấm hoặc tưới bằng vòi phun), phải xét đến tác động đối với sức khỏe cây trồng, nhất là những nguy cơ truyền bệnh do các vật chủ trung gian.

e) Chăm sóc và bảo vệ cây

– Áp dụng đúng lúc các biện pháp như bấm ngọn, nhặt nụ, tỉa cành và che nắng để kiểm soát sự tăng trưởng và phát triển của cây, cải thiện chất lượng và số lượng dược liệu sản xuất được.

– Cần áp dụng phương pháp quản lý tổng hợp sâu bệnh hại. Khi cần, chỉ được dùng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục được phép sử dụng, theo đúng hướng dẫn trên nhãn thuốc và các yêu cầu theo quy định. Chỉ có các nhân viên đã qua tập huấn mới được sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Tuân thủ thời gian tối thiểu giữa những lần xử lý thuốc và thời gian cách ly khi thu hoạch theo đúng các hướng dẫn trong bao bì của mỗi loại sản phẩm. Lượng tồn dư của thuốc bảo vệ thực vật trong cây dược liệu theo quy định hiện hành. Tất cả các lần sử dụng thuốc đều phải lưu hồ sơ.

1.2.3. Thu hoạch dược liệu

a) Cần thu hoạch dược liệu đúng thời vụ hay khoảng thời gian tối ưu để đảm bảo sản xuất dược liệu với mức chất lượng tốt nhất có thể. Thời điểm thu hoạch phụ thuộc vào bộ phận dùng của cây dược liệu;

b) Thời điểm tốt nhất cho thu hoạch (mùa vụ/thời điểm trong ngày đạt đỉnh chất lượng) cần được xác định theo chất lượng và hàm lượng hoạt chất có tác dụng sinh học;

c) Trong khi thu hoạch phải cẩn thận để bảo đảm không có tạp chất, cỏ dại hoặc những loại cây có độc xen lẫn vào các dược liệu đã thu hoạch;

d) Nên thu hoạch dược liệu trong những điều kiện tốt nhất, tránh sương, mưa hoặc ẩm quá cao. Nếu thu hoạch trong điều kiện ẩm ướt thì dược liệu đã thu hoạch cần được vận chuyển ngay đến một cơ sở sơ chế để tiến hành sấy khô nhằm ngăn ngừa sự lên men của vi sinh vật và sự phát triển của nấm mốc;

đ) Các thiết bị thu hoạch và các loại máy liên quan khác cần được giữ sạch và điều chỉnh để giảm sự thiệt hại về năng suất và ô nhiễm do đất và các loại vật liệu khác. Cần giữ các máy móc, thiết bị này ở nơi không bị ô nhiễm và khô ráo, không có côn trùng, loài gặm nhấm, chim và các loài gây hại khác, tránh khu vực có thú nuôi và gia súc;

e) Hạn chế tối đa việc để dược liệu thu hoạch tiếp xúc với đất nhằm giảm thiểu tình trạng nhiễm khuẩn trong các dược liệu đã thu hái (có thể dùng các tấm trải rộng bằng vải bạt hoặc nilon để lót giữa dược liệu đã thu hoạch và đất). Nếu dược liệu thu hoạch là các bộ phận dưới mặt đất (như rễ), thì phải loại bỏ mọi đất cát bám vào dược liệu ngay khi thu hoạch. Dược liệu đã thu hoạch phải được vận chuyển ngay trong điều kiện sạch và khô. Có thể đặt dược liệu trong các giỏ sạch, bao khô, xe moóc hoặc các đồ đựng thông thoáng khác đưa đến một điểm tập trung để dễ vận chuyển đến cơ sở chế biến;

g) Mọi đồ đựng dùng trong thu hoạch phải được giữ sạch, không bị nhiễm tạp chất hay các dược liệu đã thu hoạch trước. Nếu dùng đồ đựng bằng nhựa thì phải đặc biệt chú ý không để hơi ẩm tồn đọng để tránh nấm mốc phát triển. Phải giữ các đồ đựng này trong điều kiện khô ráo, ở nơi được bảo vệ khỏi ảnh hưởng của các loại côn trùng, loài gặm nhấm, chim và các loài gây hại khác, cũng như thú nuôi và gia súc;

h) Nên tránh mọi sự hư hại cơ học hoặc nén chặt dược liệu. Các loại dược liệu bị phân hủy cần phải được đánh dấu và loại bỏ trong khi thu hoạch, kiểm tra sau thu hoạch và chế biến, để tránh ô nhiễm vi khuẩn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

1.3. Hướng dẫn xây dựng quy trình sơ chế, bảo quản dược liệu

1.3.1. Quy trình sơ chế dược liệu

a) Kiểm tra và phân loại dược liệu

Dược liệu cần được kiểm tra và phân loại trước khi sơ chế. Công tác kiểm tra có thể bao gồm:

– Kiểm tra bằng cảm quan để loại tạp chất.

– Đánh giá theo cảm quan về mức độ hư hỏng, kích cỡ, màu sắc, mùi, vị.

b) Sơ chế

– Các dược liệu được thu hoạch hay khai thác cần được bốc dỡ hoặc tháo ra khỏi bao bì ngay khi đến cơ sở chế biến. Trước khi chế biến, cần phải bảo vệ dược liệu khỏi bị ảnh hưởng của mưa, hơi ẩm và bất cứ điều kiện nào có thể làm giảm phẩm chất của chúng. Chỉ đem phơi dược liệu trực tiếp dưới ánh nắng khi nào có yêu cầu cụ thể phải làm theo phương pháp này.

– Các loại dược liệu phải tưới nước thì cần được thu hái và vận chuyển càng nhanh càng tốt đến cơ sở chế biến để ngăn sự lên men do vi khuẩn (có thể bảo quản trong điều kiện đông lạnh, trong bình, lọ, hộp cát, hoặc bảo quản bằng enzyme hay những biện pháp bảo quản thích hợp khác). Nên vận chuyển ngay đến người sử dụng. Cần tránh dùng chất bảo quản. Nếu có dùng các chất bảo quản thì phải theo đúng các quy định hiện hành.

– Các loại dược liệu phải sử dụng tươi thì cần được giữ đông lạnh, trong bình, lọ, hộp cát, hoặc bảo quản bằng enzyme hay những hiện pháp bảo quản thích hợp khác và vận chuyển đến người sử dụng cuối cùng càng nhanh càng tốt. Cần tránh dùng chất bảo quản. Nếu có dùng các chất bảo quản thì phải theo đúng các quy định hiện hành.

– Tất cả các dược liệu đã sơ chế cần được bảo vệ khỏi bị nhiễm bẩn và phân hủy, tránh để côn trùng, loài gặm nhấm, chim và các loại có hại khác hay thú nuôi và gia súc làm hư hỏng.

c) Làm khô

– Khi dược liệu đã sơ chế để sử dụng ở dạng khô, thì cần phải đạt tiêu chuẩn độ ẩm theo quy định.

– Có thể làm khô dược liệu bằng một số cách: âm can (phơi gió ở chỗ trống và râm, tránh nắng); rải lớp mỏng trên khung phơi, trong phòng hay nhà có lưới chắn; phơi nắng trực tiếp, nếu thích hợp; sấy trong lò/phòng và máy sấy dùng năng lượng mặt trời; sấy bằng lửa gián tiếp; nướng; đông khô; sấy bằng lò vi sóng; hoặc thiết bị sấy hồng ngoại.

– Cần khống chế nhiệt độ trong quá trình làm khô để tránh làm hỏng các hợp phần có hoạt tính hóa học. Lưu hồ sơ về phương pháp và điều kiện làm khô.

– Nên tránh phơi dược liệu trực tiếp trên nền đất không che phủ. Nếu dùng một bề mặt bê tông hay xi măng để phơi thì phải đặt dược liệu trên một tấm vải nhựa hoặc một loại vải hay tấm trải khác thích hợp. Các khu vực phơi dược liệu cần cách xa các loài côn trùng, loài gặm nhấm, chim và những loài có hại khác cũng như thú nuôi và gia súc.

– Nếu sấy khô trong nhà thì cần xác định thời gian, nhiệt độ sấy, độ ẩm và các điều kiện khác căn cứ theo từng bộ phận sử dụng (như lá, rễ, thân, vỏ, hoa…) và các hoạt chất dễ bay hơi, như tinh dầu.

– Có thể áp dụng các phương pháp như: lột bỏ vỏ của rễ và căn hành, luộc, hấp, tẩm, ngâm giấm, chưng cất, xông hơi, sao, cho lên men tự nhiên, xử lý bằng vôi và thái thành miếng nhỏ, xử lý kháng khuẩn bằng chiếu xạ để bảo quản dược liệu.

d) Đóng gói và dán nhãn hàng chờ đóng gói

– Phải có các biện pháp để đảm bảo việc đóng gói được thực hiện nhanh chóng và giảm thiểu nguy cơ nhiễm chéo hay nhầm lẫn hoặc thay thế đối với các hoạt động dán nhãn và đóng gói. Phải có phân cách cơ học để phòng tránh sự nhầm lẫn của sản phẩm và bao bì đóng gói khi thực hiện việc đóng gói các sản phẩm khác nhau trong khu vực đóng gói. Tên sản phẩm và số lô phải hiển thị ở khu vực đang thực hiện công đoạn đóng gói sản phẩm.

– Phải vệ sinh sạch sẽ dây chuyền trước khi thực hiện hoạt động đóng gói để đảm bảo không có bất kỳ sản phẩm, vật liệu, tài liệu sử dụng trước đó không cần thiết cho các hoạt động hiện tại còn sót lại trên dây chuyền.

– Các mẫu nhãn và mẫu của bao bì đã được in ấn phải được lưu trong hồ sơ lô. Có các khu vực biệt trữ riêng biệt và an toàn cho các thành phẩm chờ cho phép xuất xưởng. Hoạt động in (ví dụ đối với số lô, hạn dùng) phải được thực hiện độc lập hoặc trong quá trình đóng gói và phải được kiểm tra và ghi lại. Việc in ấn bằng tay phải được kiểm tra lại đều đặn.

– Các sản phẩm và vật liệu đóng gói được sử dụng phải được kiểm tra khi giao hàng cho các bộ phận đóng gói đảm bảo về số lượng và đúng chủng loại.

– Các thông tin được in ấn và dập nổi trên bao bì phải dễ dàng nhận thấy và có khả năng chống phai màu hoặc tẩy xóa.

– Phải kiểm soát trong quá trình để đảm bảo người đọc mã số điện tử, đếm nhãn hoặc thiết bị tương tự đang hoạt động một cách chính xác. Cần kiểm soát chặt chẽ đối với việc sử dụng nhãn cắt và khi thực hiện việc in ấn bao bì ở ngoài. Việc sử dụng nhãn cuốn sẽ hạn chế sự nhầm lẫn hơn nhãn cắt.

– Việc kiểm soát trong quá trình đóng gói tối thiểu phải bao gồm; hình thức của bao bì; bao bì đã sử dụng đúng với sản phẩm; độ chính xác của việc in ấn; hoạt động chuẩn xác của dây chuyền.

– Mẫu được lấy ra khỏi dây chuyền đóng gói không nên trả lại. Các mẫu sản phẩm có bất thường chỉ được đưa lại vào dây chuyền sản xuất sau khi được kiểm tra, xem xét và phê duyệt bởi người có thẩm quyền.

– Bất kỳ sự khác biệt đáng kể hoặc bất thường trong quá trình đối chiếu sản phẩm trung gian và nguyên liệu bao bì in ấn và số lượng đơn vị sản xuất cần được điều tra và được giải thích một cách thích đáng trước khi xuất xưởng.

– Phải thiết lập quy trình hủy bỏ hoặc trả lại 

2. Quy trình bảo quản dược liệu theo quy định tại Thông tư 36/2018/TT-BYT

2.1. Điều kiện nhân sự với kho bảo quản

– Thủ kho phải có trình độ từ trung cấp dược trở lên.

– Có đủ nhân viên trình độ phù hợp với công việc được giao, trong đó có ít nhất một người trình độ từ dược tá trở lên.

– Tất cả nhân viên trong kho phải thường xuyên được đào tạo, tập huấn chuyên môn, cập nhật những quy định mới của nhà nước về bảo quản, quản lý dược liệu.

b) Vị trí kho bảo quản:

– Được xây dựng ở nơi cao ráo, an toàn, có hệ thống cống rãnh thoát nước, bảo đảm dược liệu tránh được ảnh hưởng của nước ngầm, mưa lớn và lũ lụt.

– Có địa chỉ xác định, ở nơi thuận tiện giao thông cho việc xuất, nhập dược liệu.

c) Thiết kế, xây dựng kho bảo quản:

– Khu vực kho bảo quản dược liệu phải đủ rộng, phù hợp với quy mô kinh doanh, để bảo quản có trật tự các loại sản phẩm khác nhau, tổng diện tích tối thiểu phải là 500m2, dung tích tối thiểu phải là 1.500 m3 (nếu đã được kiểm tra, xác nhận đạt nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” thì chỉ phải áp dụng khi kiểm tra lại), bao gồm các khu vực: khu vực tiếp nhận; khu vực bảo quản dược liệu thô; khu vực bảo quản dược liệu đã chế biến; khu vực chờ kiểm nhập; khu vực chờ xử lý dược liệu; khu vực bảo quản dược liệu có độc tính.

– Khu vực chờ kiểm nhập; khu vực bảo quản dược liệu thô ngăn cách với các khu vực khác để tránh nhiễm chéo, ảnh hưởng bụi bẩn.

– Khu vực bảo quản phải phòng, chống được sự xâm nhập của côn trùng, các loài động vật gặm nhấm và các động vật khác, ngăn ngừa sự phát triển của nấm mốc, mối mọt và chống nhiễm chéo.

– Trần, tường, mái nhà kho phải được thiết kế, xây dựng chắc chắn, thông thoáng, tránh được các ảnh hưởng của thời tiết như nắng, mưa, bão lụt.

–  Nền kho phải đủ cao, phẳng, nhẵn, đủ chắc, cứng và được xử lý thích hợp để tránh được ảnh hưởng của nước ngầm, bảo đảm các phương tiện giao thông cơ giới di chuyển dễ dàng; không được có các khe, vết nứt gãy là nơi tích lũy bụi, trú ẩn của sâu bọ, côn trùng.

d) Điều kiện trang thiết bị, vệ sinh đáp ứng quy định tại  Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc.

đ) Quy trình bảo quản và hồ sơ tài liệu:

– Quy trình bảo quản chung và hướng dẫn hồ sơ tài liệu phải thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc.

e) Thẩm quyền kiểm tra nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” đối với dược liệu:

– Bộ Y tế tổ chức kiểm tra nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” đối với dược liệu đối với các kho bảo quản dược liệu của các cơ sở có hoạt động nhập khẩu và cơ sở làm dịch vụ bảo quản dược liệu.

– Sở Y tế tổ chức kiểm tra nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” đối với dược liệu đối với các kho bảo quản dược liệu của các cơ sở kinh doanh dược liệu khác, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này.

3. Hướng dẫn xây dựng hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng dược liệu theo quy định tại Thông tư 38/2021/TT-BYT
3.1. Đối tượng và yêu cầu công bố tiêu chuẩn chất lượng dược liệu:

– Dược liệu phải công bố tiêu chuẩn chất lượng trước khi lưu hành, bao gồm một trong các trường hợp sau:

+ Dược liệu chưa có tiêu chuẩn chất lượng quy định trong Dược điển Việt Nam hoặc dược điển các nước trên thế giới quy định tại Điều 5 Thông tư 38/2021/TT-BYT;

+ Dược liệu có tiêu chuẩn chất lượng quy định trong Dược điển Việt Nam hoặc dược điển các nước trên thế giới quy định tại Điều 5 Thông tư 38/2021/TT-BYT nhưng cơ sở muốn công bố chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng cao hơn quy định tại dược điển.

– Cơ sở được công bố tiêu chuẩn chất lượng, bao gồm:

+ Cơ sở kinh doanh dược liệu tại Việt Nam;

+ Cơ sở kinh doanh dược liệu của nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam.

3.2. Hồ sơ, trình tự công bố dược liệu:

– Hồ sơ công bố chất lượng dược liệu bao gồm:

+ Bản công bố chất lượng dược liệu theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 38/2021/TT-BYT;

+ Phiếu kiểm nghiệm dược liệu đạt theo tiêu chuẩn chất lượng đã công bố do cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc đạt tiêu chuẩn Thực hành tốt phòng thí nghiệm thuốc (GLP);

+ Tài liệu chứng minh nguồn gốc, xuất xứ của dược liệu theo quy định tại Điều 13 Thông tư 38/2021/TT-BYT;

+ Các tài liệu trong hồ sơ công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh và được công chứng theo quy định. Tất cả các tài liệu phải còn hiệu lực khi công bố. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính pháp lý và nội dung của hồ sơ công bố.

4. Hướng dẫn xây dựng hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận vùng trồng dược liệu đạt GACP-WHO theo quy định tại Thông tư 19/2019/TT-BYT
4.1. Cơ sở đề nghị đánh giá dược liệu đạt GACP:

a) Cơ sở có dược liệu chưa được đánh giá, công bố đạt GACP;

b) Cơ sở có dược liệu đã được công bố hoặc cấp Giấy chứng nhận dược liệu đạt GACP nhưng có thay đổi, bổ sung địa điểm nuôi trồng, thu hái, khai thác dược liệu tại vùng địa lý, thổ nhưỡng, khí hậu khác với vùng trồng, thu hái, khai thác dược liệu đã đạt GACP trước đó hoặc thay đổi toàn bộ quy trình nuôi trồng, thu hái, khai thác, chế biến dược liệu.

4.2. Hồ sơ làm căn cứ để đánh giá đáp ứng GACP

– Đơn đề nghị đánh giá theo Mẫu số 1A Phụ lục I Thông tư 19/2019/TT-BYT.

– Bản sao có xác nhận của đơn vị đối với Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư (đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Thông tư này).

Sơ đồ tổ chức và nhân sự của cơ sở (nêu rõ các bộ phận chủ chốt của cơ sở: họ tên, chức danh, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác của các trưởng bộ phận). Trường hợp cơ sở gồm nhiều hộ gia đình thì phải gửi kèm danh sách họ tên, địa chỉ, địa điểm, diện tích nuôi trồng, khai thác và hợp đồng thu mua giữa cơ sở với các hộ gia đình/đại diện các hộ gia đình.

Sơ đồ phân lô khu vực nuôi trồng, khai thác và bản thuyết minh các khu vực nuôi trồng, khai thác, sơ chế, chế biến và bảo quản.

– Kế hoạch, nội dung và kết quả đào tạo về GACP cho nhân viên của cơ sở trong năm nộp hồ sơ.

Quy trình nuôi trồng, khai thác, chế biến dược liệu do cơ sở nghiên cứu xây dựng hoặc áp dụng kết quả nghiên cứu khoa học hoặc tài liệu đã được công bố, ban hành.

Kết quả tự đánh giá theo Bảng chỉ tiêu đánh giá quy định tại Phụ lục II Sổ tay này.

Bản sao có xác nhận của đơn vị về bảng kê lâm sản đã được cơ quan kiểm lâm xác nhận theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ngày 26/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản đối với dược liệu khai thác tự nhiên.

5. Hướng dẫn xây dựng hợp đồng liên kết nuôi trồng dược liệu theo chuỗi giá trị và tiêu thụ sản phẩm
5.1. Khái niệm hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là hợp đồng hợp tác, liên kết giữa các khâu khác nhau trong sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm (sau đây gọi là Hợp đồng), được ký kết giữa doanh nghiệp với tổ chức đại diện của nông dân hoặc nông dân; giữa tổ chức đại diện của nông dân với nông dân.

5.2. Một số nội dung cần quan tâm khi xây dựng Hợp đồng

– Xác định về sản phẩm: sản phẩm là cơ sở đầu tiên để hình thành Hợp đồng, bởi nó sẽ quyết định đến các yếu tố đầu vào, quy trình áp dụng, thời gian, quy cách sản phẩm và các yếu tố về giá… Do vậy, cần xác định rõ:

+ Loại sản phẩm: cần xác định rõ hợp đồng về sản phẩm gì, loại hình được xác định: quả, hạt, con…

+ Tiêu chuẩn về chất lượng: cần lưu ý hai tiêu chuẩn chất lượng: i) Tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm theo Dược điển Việt Nam phiên bản hiện hành; ii) Tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng sản phẩm với các chỉ tiêu, mức chất lượng cao hơn chỉ tiêu, mức chất lượng trong Dược điển Việt Nam.

+ Quy cách về sản phẩm: đóng gói, bao bì…

+ Yêu cầu về giống: xác định rõ về giống, đặc biệt là cây trồng ngắn ngày và vật nuôi.

+ Yêu cầu về kỹ thuật áp dụng: các yêu cầu về kỹ thuật, vật tư sử dụng…

– Xác định rõ về thời gian, địa điểm giao dịch: cần phải làm rõ về mặt thời gian, địa điểm giao dịch để đảm bảo sự tuân thủ và phù hợp với đặc điểm thương mại của sản phẩm.

– Phương pháp đánh giá về chất lượng: đây là vấn đề gây nhiều tranh cãi và trở thành yếu tố gây vỡ hợp đồng. Do đó, cần quy định rõ về công cụ, phương pháp đánh giá chất lượng và phương án xử lý khi có sự không đồng nhất về kết quả đánh giá chất lượng.

– Giá và hình thức thanh toán: giá bán sản phẩm cần được cụ thể theo loại sản phẩm gắn với tiêu chuẩn chất lượng, cùng với đó là hình thức thanh toán kèm theo.

Tuân thủ Hợp đồng đã ký kết là một trong những khó khăn trong hoạt động tổ chức sản xuất, do đó, các nội dung được quy định càng chi tiết thì càng thuận lợi trong quá trình thực hiện hợp đồng.

5.3. Mẫu hợp đồng:

Tham khảo mẫu hợp đồng tại phần Phụ lục trong sổ tay hướng dẫn.

KẾT LUẬN

Tổ chức sản xuất dược liệu theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm dược liệu là một nội dung chứa nhiều thách thức, nhưng đây lại là xu hướng tất yếu để phát triển dược liệu của Việt Nam bền vững đảm bảo năng suất, chất lượng, có thể tiếp cận và tham gia vào thị trường quốc tế trong bối cảnh hội nhập. Các địa phương cần chủ động trong các hoạt động hỗ trợ xây dựng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm để triển khai nội dung đầu tư hỗ trợ phát triển dược liệu quý thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Sự chủ động của doanh nghiệp và các tổ chức tập thể (hợp tác xã, tổ, nhóm…) sẽ có vai trò quyết định sự thành công, ổn định và bền vững của các chuỗi liên kết và dự án phát triển vùng trồng dược liệu quý

Vì vậy, với Sổ tay hướng dẫn này, chúng tôi hy vọng sẽ hướng dẫn và cung cấp một số nội dung hỗ trợ phát triển chuỗi giá trị dược liệu để giúp các địa phương triển khai các chính sách đầu tư, hỗ trợ, xây dựng liên kết chuỗi giá trị dược liệu phù hợp với điều kiện sản xuất của địa phương.

PHỤ LỤC

1. Sổ tay và phụ lục

2. Văn bản pháp luật