Căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng trên địa bàn huyện được UBND huyện phê duyệt, các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện có liên quan, UBND cấp huyện chỉ đạo Cơ quan chủ trì dự án cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện việc hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng theo đúng quy định. Cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG
– Hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN; hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã ĐBKK, thôn ĐBKK vùng đồng bào DTTS&MN chưa có nhà ở hoặc nhà ở bị dột nát, hư hỏng.
– Hộ được hỗ trợ đất ở thì được đồng thời xem xét hỗ trợ nhà ở.
II. MỨC HỖ TRỢ
Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 1, khoản 3 Điều 4 Quyết định số 04/2023/QĐ-TTg), ngân sách trung ương hỗ trợ tối đa 40 triệu đồng/hộ; Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối thiểu 04 triệu đồng/hộ để xây dựng 01 căn nhà theo phong tục tập quán của địa phương, bảo đảm “3 cứng” (nền cứng, khung – tường cứng, mái cứng).
Ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh nêu trên, các địa phương (cấp huyện, cấp xã) huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác (vốn hỗ trợ người nghèo thông qua Ủy ban MTTQ các cấp, vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân và huy động hợp pháp khác…) để thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho các hộ theo quy định hiện hành. Đồng thời các hộ có đủ điều kiện vay vốn (theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 28/2022/NĐ-CP) thì được vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội theo quy định tại Nghị định số 28/2022/NĐ-CP với mức vay tối đa không quá 40 triệu đồng/hộ (Xem chi tiết Quy trình, thủ tục Cho vay hỗ trợ nhà ở của Ngân hàng Chính sách xã hội tại đây).
III. NỘI DUNG HỖ TRỢ VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN
Thực hiện nguyên tắc các hộ (người dân) tự lực xây dựng nhà ở cho mình là chính, nhà nước, các tổ chức, cá nhân chỉ hỗ trợ thêm nguồn lực để người dân tự xây dựng nhà ở cho mình đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng theo quy định. Trường hợp người dân không thể tự xây dựng nhà ở, UBND cấp xã tổ chức xây dựng cho các đối tượng này đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng theo đúng quy định.
Việc hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có phải đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu theo quy định của UBND cấp tỉnh,“3 cứng” (nền- móng cứng, khung- tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
UBND cấp xã có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, giám sát và giúp đỡ các hộ trong quá trình xây dựng nhà ở đảm bảo tiến độ, diện tích và chất lượng theo quy định.
Trường hợp đối tượng thụ hưởng có nhu cầu tạm ứng kinh phí hỗ trợ thì sau khi đã hoàn thành một khối lượng công việc nhất định theo tiến độ, Ban Quản lý xã và đối tượng chính sách lập Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo Mẫu số 01 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP. Căn cứ Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, UBND cấp xã thực hiện giải ngân kinh phí tạm ứng theo Mẫu số 02, Mẫu số 03 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP.
Việc giải ngân kinh phí tạm ứng được lập thành Bảng kê danh sách các hộ nhận kinh phí tạm ứng hỗ trợ làm nhà ở. Mức thanh toán tối đa không quá 70% mức hỗ trợ theo quy định.
Sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở, đối tượng thụ hưởng gửi Đơn đề nghị nghiệm thu và giải ngân kinh phí hỗ trợ đến UBND cấp xã; trong thời hạn theo quy định của UBND cấp tỉnh kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị do người dân gửi đến, UBND cấp xã tổ chức nghiệm thu và lập biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở và thực hiện giải ngân kinh phí hỗ trợ,
Việc giải ngân kinh phí hỗ trợ được lập thành Bảng kê danh sách các hộ nhận tiền hỗ trợ làm nhà ở.
IV. NGHIỆM THU VÀ THANH TOÁN
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 38/2023/NĐ-CP (Mục II hướng dẫn này – Kèm theo Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP).
Lưu ý: Trường hợp các hộ thuộc đối tượng hỗ trợ làm nhà ở (xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có trên thửa đất hiện nay hộ đó đang quản lý, sử dụng) nhưng hộ đó không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì UBND cấp xã báo cáo và đề nghị UBND cấp huyện xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ đó theo quy định của pháp luật về đất đai trước khi thực hiện việc hỗ trợ làm nhà ở trên chính thửa đất đó.
V. PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU VÀ VĂN BẢN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN
- Phụ lục 1 – Mẫu số 01: “Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành” của Nghị định số 38/2023/NĐ-CP
- Phụ lục 2 – Mẫu số 02, 03: “Giấy đề nghị Giải ngân kinh phí tạm ứng” của Nghị định số 38/2023/NĐ-CP
- Hướng dẫn số 4912/HD-NHCS ngày 30/06/2022 của Ngân hàng Chính sách Xã hội: Nghiệp vụ cho vay hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất, chuyển đổi nghề và phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị theo Nghị định 28/2022/NĐ-CP ngày 26/04/2022 của Chính phủ;
- Nghị định 28/2022/NĐ-CP ngày 26/04/2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện CTMTQG;
- Toàn văn Sổ tay hướng dẫn “Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, chuyển đồi nghề, nước sinh hoạt”